Danh mục sản phẩm
Tin tức & sự kiện
Sản phẩm
Hotline : 0932 282 993
Email : vantuanphat69@gmail.com
Mô tả
A. Giới thiệu về máy làm lạnh nước Chiller
+=> Water chiller là một hệ máy làm lạnh nước công nghiệp.
+=> Nhiệt độ nước tạo ra từ 6oC ~ 30oC (nhiệt độ bình thường của nước là 30oC, nếu chỉ cần nhiệt độ khoảng 30oC cho nhu cầu sản xuất thì chỉ nên dùng tháp giải nhiệt nước cooling tower. Cooling tower hạ nhiệt độ nước nóng từ quá trình sản xuất 90oC ~ 40oC xuống nhiệt độ nước môi trường 30oC .
+=> Water chiller sử dụng công suất điện năng tiêu thụ để tách riêng 2 phần nhiệt nóng và nhiệt lạnh. phần nhiệt nóng không sử dụng thải ra môi trường xung quanh bằng tháp giải nhiệt cooling tower (chiller giải nhiệt nước). Hay chỉ dùng gió thổi qua để làm mát (chiller giải nhiệt gió).
+=> Phần nhiệt lạnh sử dụng để tạo ra nước lạnh. Và nước lạnh chủ yếu cho các nhu cầu sau đây:
1. Giải nhiệt công nghiệp: Dãy điều chỉnh nhiệt độ nước rộng, từ 6oC đến 30oC.
2. Điều Hòa Không Khí Trung Tâm Nước: Dãy điều chỉnh nhiệt độ nước hẹp, từ 7oC đến 12oC.
B. Cấu tạo water chiller:
1. Nguyên Lý Hoạt Động Chiller:
+=> Áp dụng sự chuyển đổi lý tính trạng thái vật chất :hơi nước ngưng tụ thành lỏng, lỏng ngưng tụ thành rắn
+=> Rắn sang lỏng sang khí thì quá trình sẻ thu nhiệt: tức là lấy nhiệt môi trường xung quanh làm cho môi trường xung quanh bị mất nhiệt và lạnh đi. Ngược lại quá trình đó sẻ là tỏa nhiệt.
+=> Hệ thống làm lạnh áp dụng cơ bản về quá trình lỏng sang khí (quá trình bay hơi) để thu nhiệt xung quanh môi trường và làm cho môi trường lạnh đi (gas lạnh lỏng bay hơi, thu nhiệt từ nước làm nước bị mất nhiệt và lạnh đi theo yêu cầu sử dụng) .
+=> Sau đó quá trình ngược lại: gas trạng thái hơi áp suất thắp được nén từ máy nén gas lạnh. Qua máy nén thì gas trạng thái hơi áp suất cao, được giải nhiệt (từ cooling tower hoặc dàn ống đồng gió thổi qua thu nhiệt) sẻ chuyển hoàn toàn sang lỏng trở thành một chu trình kín. Giữa 2 trạng thái gas Lỏng và gas hơi được điều chỉnh bằng van tiết lưu gas.
2.Gồm 2 loại chiller chính: Chiller giải nhiệt nước và chiller giải nhiệt gió
a. Chiller Giải Nhiệt Nước :
Gồm 4 phần chính: Máy nén lạnh, Dàn nóng, Dàn Lạnh, Tủ Điều Khiển.
Mô Hình Chiller Li Tâm với bay hơi loại ngập dịch
Máy Nén Lạnh:
+ Máy Nén piston (1 piston, 2 piston, 3 piston, 4 piston …). Thường nhỏ hơn 3 hp dân dụng, hoặc hàng trăm hp trong đông lạnh cho máy nén 2 cấp.
+ Máy Nén Xoắn Ốc (từ 3 hp điện đến 30 hp/block nén điện).
+ Máy Nén Trục Vít (từ 40 hp điện đến 300 hp/block điện).
+ Máy Nén Li Tâm (loại li tâm nhỏ turbo 60 tons -300 tons. Và li tâm lớn từ 300 tons đến hàng ngàn tons).
Dàn Nóng chiller (bình ngưng ống chùm).
+ Dạng ống đồng thẳng từ đầu này sang đầu kia, nước dẩn bên trong ống đồng. Gas dạng hơi chứa trong bình ngưng, đọng lại thành lỏng được hấp thụ nhiệt từ nước dẩn qua đến tháp giải nhiệt cooling tower.
Dàn Bay Hơi chiller: bình bay hơi ống chùm loại khô và loại ngập dịch, bay hơi dạng tấm PHE
+ Bay Hơi Loại Khô: Nước dẩn qua bình, gas bay hơi bên trong ống đồng, nhờ các tấm định nước mà nước chảy theo dạng hình sin, tăng quảng đường nước chảy và tăng hiệu suất trao đổi nhiệt.
+ Bay Hơi Loại ngập dịch: với hiệu suất cao hơn nhiều so với loại khô, nhưng thường áp dụng với dãy công suất lớn, từ 100 tons trở lên. Nước chảy trong ống đồng, môi chất lạnh sôi ngoài ống. Bình bay hơi được bọc cách nhiệt và duy trì nhiệt độ không được quá dưới 7oC nhằm ngăn ngừa nước đóng băng gây nổ vỡ bình.
+ Bay hơi bằng tấm PHE INOX: Plate heat exchanger : Vì nhu cầu đặt biệt
+ Tủ Điều Khiển: Điều Khiển Sự hoạt động của hệ thống chiller:
B. Chiller Giải Nhiệt Gió : Về nguyên lý và cấu tạo gần giống với chiller nước nhưng có 1 số điển khác biệt.
+ Tủ Điều Khiển: Điều Khiển Sự hoạt động của hệ thống chiller:
B. Chiller Giải Nhiệt Gió : Về nguyên lý và cấu tạo gần giống với chiller nước nhưng có 1 số điển khác biệt.
1. Không sử dụng tháp giải nhiệt cooling tower. Mà trao đổi nhiệt từ gas nóng áp suất cao với không khí từ quạt hút.
2. Loại này hiệu suất lạnh kém hơn rất nhiều so với loại chiller giải nhiệt nước (hiệu suất gấp 1,5 lần so với chiller gió). Thử nghĩ xem với một công suất điện chiller gió sản sinh ra 3 kw lạnh thì chiller nước sản sinh ra 4,5 kw lạnh.
3. Nhưng do một số điều kiện đặc biệt người ta vẫn dùng hệ chiller gió giải nhiệt :
4. Về cấu tạo chỉ khác chiller giải nhiệt nước là không sử dụng bình ngưng ống chùm mà là dàn ống đồng cánh nhôm. Tại sao lại là ống đồng cánh nhôm, có một số giả thuyết :
5. Phân Loại theo hướng thổi của Quạt và số lượng quạt: Thổi ngang, thổi nghiêng và thổi trên. Tùy theo vị trí mà ta có thể đặt thêm ống gió để luồng gió nóng không ảnh hưởng đến môi trường sản xuất.
C. Bảo trì và bảo dưỡng chiller:
Thông thường nhà sản xuất sẻ cung cấp lịch bảo trì bảo dưỡng định kì cho Chiller. Chi phí bảo trì có Free trong năm đầu tiên còn bảo hành không ta phải hỏi kỉ nhà sản xuất.
Với một số chiller lịch bảo dưởng như sau:
chiller chạy 24 giờ 1 ngày thì 6 tháng sẻ thay dầu máy nén. chiller chạy 8 giờ 1 ngày thì 12 tháng sẻ thay dầu máy nén. Với loại dầu được yêu cầu từ nhà sản xuất.
Đối với chiller giải nhiệt nước:
Vệ sinh thường xuyên cho tháp giải nhiệt Cooling tower: Thường thì một tháng vệ sinh và thay nước Tháp cooling tower và 3 tháng sẻ vệ sinh bầu ngưng và bầu bay hơi chiller.
Thường thì bầu ngưng và bầu bay hơi loại ngập dịch vệ sinh rất đơn giản và có thiết bị chuyên dụng để vệ sinh, còn dàn bay hơi loại khô rất khó để vệ sinh bằng tay mà dùng phương pháp ngâm hóa chất chuyên dụng từ những người có kinh nghiệm trong lỉnh vực này.
Với những chiller từ 200 tons lạnh trở lên, ta có thêm công nghệ mới để vệ sinh hệ thống cho nó như công nghệ Hydroball. Mặt dù công nghệ nó là khá đắc, nhưng phù hợp với những chiller lớn ở các nước phát triển thích các ứng dụng xanh tiết kiệm năng lượng.
Đối với chiller giải nhiệt gió:
Dàn ngưng ống đồng cánh nhôm ta lại có hóa chất chuyên dụng để xịt rửa mà không ảnh hưởng đến chất liệu dể ăn mòn như Nhôm. Dàn bay hơi tùy theo chất lượng nước, nhưng thường khoảng 4 – 6 tháng ta vệ sinh một lần.